Cơ sở dẫn liệu là gì trong kiểm toán?

Cơ sở dẫn liệu là gì? Cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán là những khẳng định nhằm xác nhận báo cáo tài chính có đúng sự thật và được trình bày một cách hợp lý trong quá trình kiểm toán hay không.

Cơ sở dẫn liệu là gì trong kiểm toán?

Tầm quan trọng của cơ sở dẫn liệu là gì?

Các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi quy mô và loại hình đều phải lập báo cáo tài chính theo đúng nghĩa vụ theo cách trình bày minh bạch và chính xác nhất có thể khi được kiểm toán.

Cơ sở dẫn liệu kiểm toán là các đặc điểm cần được kiểm tra để đảm bảo rằng báo cáo tài chính là chính xác và phù hợp. Nếu tất cả các giao dịch và số dư có liên quan đáp ứng được các cơ sở dẫn liệu, báo cáo tài chính sẽ chính thức được công nhận.

Mục đích của việc đưa ra các cơ sở dẫn liệu này là nhằm giảm thiểu hoặc tránh sai sót nghiêm trọng do không cung cấp dữ liệu tài chính đầy đủ và chính xác. 

“Cơ sở dẫn liệu kiểm toán là xác nhận của Ban giám đốc một cách ẩn ý hoặc rõ ràng, liên quan đến tính chính xác của các yếu tố trong báo cáo tài chính và các thuyết minh có trong báo cáo tài chính.”

Các loại cơ sở dẫn liệu

Các cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán thường được phân thành ba loại chính. Vậy các loại cơ sở dẫn liệu là gì và các yếu tố mà kiểm toán viên cần kiểm tra cho mỗi loại là gì?

Cơ sở dẫn liệu đối với các giao dịch và sự kiện phát sinh trong kỳ

Tính có thật – điều này có nghĩa là các giao dịch được ghi lại đã thực sự xảy ra và liên quan đến doanh nghiệp. Ví dụ: một lần bán hàng được ghi lại với đầy đủ thông tin về hàng hóa đã được đặt bởi những khách hàng hợp lệ và đã được gửi đi và lập hóa đơn trong kỳ. Một cách khác để giải thích điều này là doanh số bán hàng là chính xác và không bị phóng đại.

Tính đầy đủ – điều này có nghĩa là các giao dịch phải cần được ghi lại không bị bỏ sót.

Tính chính xác – điều này có nghĩa là không có sai sót trong khi chuẩn bị tài liệu hoặc khi nhập các giao dịch vào sổ cái.

Tính đúng kỳ – các giao dịch đó được ghi nhận trong kỳ kế toán chính xác.

Tính phân loại – các giao dịch đó được ghi nhận vào các tài khoản phù hợp – ví dụ, giao dịch mua nguyên vật liệu thô không nên được đưa vào mục sửa chữa và bảo dưỡng.

Cơ sở dẫn liệu đối với số dư tài khoản

Tính có thật – có nghĩa là tài sản và nợ phải trả thực sự tồn tại và không có sự phóng đại.

Quyền và nghĩa vụ – nghĩa là pháp nhân có quyền sở hữu hợp pháp hoặc kiểm soát các quyền đối với tài sản hoặc có nghĩa vụ hoàn trả một khoản nợ.

Tính đầy đủ – không có thiếu sót và các tài sản và nợ phải trả cần được ghi nhận và tiết lộ. Nói cách khác, không có báo cáo nào sai sự thật về tài sản hoặc nợ phải trả.

Tính chính xác, định giá và phân bổ – có nghĩa là các khoản tiền mà tài sản, nợ phải trả và lợi ích vốn chủ sở hữu được định giá, ghi nhận và thuyết minh đều phù hợp.

Tính phân loại – nghĩa là tài sản, nợ phải trả và lãi vốn chủ sở hữu được ghi nhận vào các tài khoản thích hợp.

Trình bày – điều này có nghĩa là các mô tả và thuyết minh về tài sản và nợ phải trả có liên quan và dễ hiểu.

Cơ sở dẫn liệu đối với việc trình bày và công bố

Tính chính xác – Có nghĩa là giá trị thực tế của các giao dịch được ghi lại đầy đủ mà không có bất kỳ sai sót nào.

Tính đầy đủ – Điều cực kỳ quan trọng là tất cả các giao dịch trong một kỳ kế toán nhất định phải được ghi chép đầy đủ trong báo cáo tài chính của công ty.

Tính có thật – Khẳng định này có nghĩa là tất cả các giao dịch được ghi lại thực sự diễn ra trong quá trình kinh doanh bình thường. Ví dụ, chi phí nguyên vật liệu được ghi nhận trong báo cáo tài chính là kết quả của các sản phẩm được tạo ra trong bộ phận sản xuất của công ty.

Quyền và nghĩa vụ – các giao dịch và vấn đề khác được thuyết minh thực sự liên quan đến đơn vị báo cáo.

Tính phân loại – Các giao dịch hoặc khoản mục được phân loại và ghi vào các tài khoản hoặc phân loại thích hợp của chúng. Ví dụ, tiền lương của nhân viên văn phòng được phân loại và ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong khi tiền lương liên quan đến bộ phận sản phẩm được ghi nhận là chi phí sản xuất.

Tính đúng kỳ – Khẳng định này có nghĩa là tất cả các giao dịch được ghi lại trong các kỳ tương ứng hoặc đúng kỳ. Ví dụ, giá nguyên vật liệu được ghi nhận trong báo cáo tài chính liên quan đến kỳ kế toán hiện tại. Hoặc các giao dịch là đúng trong kỳ mà chúng đã xảy ra.

Tính dễ hiểu – Các báo cáo tài chính sẽ không có nhiều giá trị nếu không dễ hiểu. Các giao dịch và sự kiện cần được tổng hợp hoặc phân tích một cách thích hợp và được mô tả rõ ràng, đồng thời các thuyết minh liên quan phải phù hợp và dễ hiểu nhưng vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn về lập và trình bày báo cáo tài chính.

Có rất nhiều yếu tố trùng lặp trong 3 loại cơ sở dẫn liệu, tuy nhiên mỗi loại cơ sở dẫn liệu được sử dụng cho một khía cạnh khác nhau của báo cáo tài chính, với loại thứ nhất liên quan đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, loại thứ hai liên quan đến bảng cân đối kế toán và loại thứ ba liên quan đến thuyết minh kèm theo.

Nếu kiểm toán viên không thể nhận được thư chứa các cơ sở dẫn liệu từ doanh nghiệp, họ khó có thể tiến hành các hoạt động kiểm toán. Một lý do không thể tiến hành cuộc kiểm toán là không có được cơ sở dẫn liệu từ Ban giám đốc. Thiếu cơ sở dẫn liệu cũng là dấu hiệu cho thấy đã có hành vi gian lận trong việc lập báo cáo tài chính.

Tóm lại, để hiểu cơ sở dẫn liệu là gì trong kiểm toán, bạn cần nắm vững: Cơ sở dẫn liệu là tuyên bố của Ban Giám đốc công ty, ngầm hoặc rõ ràng, về tính chính xác của các báo cáo tài chính và các thuyết minh có trong đó. Bởi vì báo cáo tài chính không thể được kiểm tra bằng máy phát hiện nói dối để xác định xem chúng có đúng hay không, nên các thủ tục khác phải được sử dụng để xác minh tính chính xác của chúng. Cơ sở dẫn liệu được định nghĩa là một tuyên bố mà người nói tin là đúng.

Trâm Nguyễn

Sao chép thành công