Truy thu thuế là gì? Khi nào sẽ bị truy thu thuế?

Nộp thuế là nghĩa vụ của mỗi cá nhân, doanh nghiệp khi đã đáp ứng đủ những điều kiện trong luật thuế. Đối với các hành vi gian lận, trốn thuế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Vậy truy thu thuế là gì? Khi nào sẽ bị truy thu thuế? Mức xử phạt như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu nội dung chi tiết cùng với Careerlink.vn ngay sau đây nhé.  

Truy thu thuế là gì? Khi nào sẽ bị truy thu thuế?

Truy thu thuế là gì? Truy thu thuế tiếng Anh là gì?

“Truy thu thuế tiếng Anh là Back Taxes, là quyết định của cơ quan Thuế yêu cầu đối tượng nộp thuế phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.”

Số tiền thuế bị truy thu sẽ là tiền nợ thuế từ những năm trước mà người nợ thuế chưa nộp. 

Hiện nay, truy thu thuế được chia thành nhiều loại khác nhau. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà sẽ có những quy định riêng về việc truy thu hay xử lý chậm thuế, bao gồm:

– Truy thu thuế của cá nhân;

– Truy thu thuế của hộ kinh doanh;

– Truy thu thuế của doanh nghiệp.

Khi nào thì sẽ bị truy thu thuế?

Truy thu thuế là việc thu những khoản nợ thuế từ năm trước. Người nộp thuế có thể vô tình hoặc cố ý nộp chậm. Và những hành vi dưới đây được coi là vi phạm trong vấn đề kê khai, nộp thuế:

– Người nộp thuế vi phạm trong quá trình kê khai thu nhập, không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước theo quy định.

– Không báo cáo hoặc kê thiếu tất cả thu nhập trong năm tính thuế.

– Bỏ qua việc kê khai thuế trong năm tính thuế nhất định.

Tuy nhiên, không phải tất cả các đối tượng bị truy thu thuế đều bị coi là vi phạm pháp luật. Việc chậm nộp thuế có thể do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. 

Nhìn chung, về bản chất thì truy thu thuế là quyết định hành chính, không phải xử phạt vi phạm. Nhưng trong trường hợp phát hiện cá nhân, doanh nghiệp cố ý vi phạm quy định về nộp thuế thì sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thẩm quyền ra quyết định truy thu thuế

Căn cứ vào điều 2 của Luật quản lý thuế năm 2019 quy định cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy thu thuế hiện nay là cơ quan quản lý thuế, cơ quan hải quan, gồm cục Thuế, chi cục Thuế, tổng cục Thuế, cục Hải quan, tổng cục Hải quan, chi cục Hải quan (đối với hàng hóa xuất nhập khẩu). 

Bên cạnh đó, tùy vào từng đối tượng nộp thuế như cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ lẻ, doanh nghiệp… mà thẩm quyền truy thu thuế do những cơ quan khác nhau xử lý.

Thời gian truy thu thuế sẽ như thế nào?

Thời hạn truy thu thuế cá nhân, doanh nghiệp được quy định rõ ràng. Theo nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về thời gian xử phạt về hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn như sau:

– Nếu quá thời gian xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế cần nộp đủ số tiền bị truy thu trong thời hạn 10 năm trở về trước, tính từ ngày phát hiện hành vi về thuế. 

– Thời hạn truy thu thuế là 10 năm trở về trước đối với các khoản thuế đã được pháp luật quy định, các khoản thu khác do các tổ chức tự nộp vào ngân sách của nhà nước. Các khoản thuế từ đất đai hoặc các khoản thuế do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của cá nhân, doanh nghiệp sẽ có thời hạn truy thu theo quy định.

– Người nộp thuế không đăng ký và nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền trốn thuế, số tiền nộp chậm toàn bộ thời gian trở về trước. Ngày phát hiện ra hành vi vi phạm về nộp thuế chính là ngày lập biên bản vi phạm.

Hành vi trốn thuế sẽ bị xử lý như thế nào?

Về bản chất thì truy thu thuế là gì? Đó là biện pháp xử lý hành chính yêu cầu chủ thể phải nộp đủ số tiền thuế. Nếu có hành vi trốn thuế thì sẽ bị xử lý như sau:

Hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt hành chính

Căn cứ vào điều 17, nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về hành vi trốn thuế như sau:

– Phạt tiền 1 lần số thuế trốn nếu người nộp thuế có từ 1 tình tiết giảm nhẹ trở lên, có các hành vi vi phạm dưới đây:

+ Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế hay nộp thuế chậm sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ.
+ Không thực hiện việc ghi chép sổ kế toán các khoản thu làm căn cứ xác định số thuế phải nộp.

+ Khai sai, khai thiếu số tiền thuế phải nộp hay tăng tiền thuế được miễn, giảm hay hoàn thuế.
+ Không lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; lập hóa đơn sai về số lượng, giá tiền để khai thuế tăng/giảm hơn thực tế.

+ Sử dụng hóa đơn bán hàng không hợp pháp làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm hay hoàn.
+ Sử dụng chứng từ không hợp pháp, làm sai lệch giá trị các giao dịch thực tế để xác định sai tiền thuế. 

+ Lập thủ tục, hồ sơ hủy hàng hóa, vật tư không đúng thực tế nhằm làm tăng số thuế được miễn, giảm hoặc hoàn.
+ Sử dụng hàng hóa thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế không đúng quy định mà không khai báo cho cơ quan thuế.
+ Người nộp thuế không có hoạt động kinh doanh trong thời gian tạm dừng mà không thông báo cho cơ quan thuế.

– Phạt tiền từ 1,5 lần số tiền thuế trốn nếu người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi được quy định tại khoản 1 mà không có các tình tiết tăng/giảm.

– Phạt tiền 2 lần số tiền thuế trốn nếu người nộp thực hiện một trong các hành vi được quy định tại khoản 1 và có 1 tình tiết tăng nặng.

– Phạt tiền 2,5 lần tiền thuế trốn nếu người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi được quy định tại khoản 1 và có 2 tình tiết tăng nặng.

– Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn nếu người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi được quy định tại khoản 1 và có từ 3 tình tiết tăng nặng trở lên.

Các biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước khi có các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 của điều này.

Các trường hợp trốn thuế theo quy định trong các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì sẽ không bị xử phạt về hành vi trốn thuế. Nhưng phải có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế trốn và tiền phạt do nộp chậm vào ngân sách nhà nước theo thời hạn được quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.

b) Bị buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) với các hành vi quy định trong khoản 1, 2, 3, 4, 5 điều này.

Các hành vi vi phạm về thuế tại điểm b, đ, e khoản 1 điều này nếu bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế không giảm, số tiền thuế được miễn, giảm không tăng thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của nghị định này.

Các hành vi trốn thuế sẽ chịu trách nhiệm hình sự 

Căn cứ điều 200, Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về việc xử lý hình sự hành vi trốn thuế:

– Bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm khi người trốn thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309, 311 của Bộ luật này chưa được xóa án tích nhưng vẫn vi phạm thì sẽ 

– Bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 1 năm đến 3 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp: phạm tội có tổ chức, số tiền trốn thuế từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, phạm tội từ 2 lần trở lên, tái phạm nguy hiểm. 

– Bị phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm khi phạm tội trốn thuế với số tiền trên 1 tỷ đồng.

– Bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan từ 1 năm đến 5 năm hoặc có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế sẽ

– Bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng khi thực hiện một trong các hành vi trốn thuế trong quy định ở khoản 1 điều này với số tiền từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về tội trốn thuế hoặc đã bị kết án tù về tội này hoặc về một trong các tội tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án mà còn vi phạm thì sẽ.

– Bị phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng khi phạm các tội đã quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 điều này.

– Bị phạt tiền từ 3 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 3 năm khi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

– Bị cấm hoạt động vĩnh viễn khi phạm các tội được quy định tại Điều 79 của Bộ luật này.

– Bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh và cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc bị cấm huy động vốn từ 1 năm đến 3 năm.

Bài viết trên đã cung cấp cho bạn đọc toàn bộ thông tin về truy thu thuế là gì, khi nào bị truy thu thuế và các vấn đề liên quan khác, hi vọng các bạn có thêm kiến thức hữu ích cho bản thân mình. Nếu bạn đang tìm các việc làm về kế toán, thuế hay các lĩnh vực khác, hãy truy cập ngay CareerLink.vn nhé.

Thúy Vui

Sao chép thành công