Mục Lục
Việc nắm rõ các quy định về sa thải nhân viên là điều quan trọng đối với các doanh nghiệp khi xây dựng nội quy lao động. Vậy sa thải là gì? Các bước sa thải đúng luật gồm các bước nào? Mời bạn đọc bài viết dưới đây của CareerLink để có thêm thông tin về luật sa thải nhân viên và những bước xử lý kỷ luật sa thải nhé!
Sa thải là gì?
“Sa thải là việc đình chỉ tạm thời hoặc chấm dứt vĩnh viễn hợp đồng lao động với một nhân viên hoặc một nhóm nhân viên do lỗi đến từ người lao động.”
Theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, sa thải là hình thức kỷ luật nặng nhất trong ba hình thức xử lý kỷ luật lao động ở các doanh nghiệp.
Theo đó, doanh nghiệp có quyền sử dụng hình thức sa thải khi người lao động vi phạm nội quy, kỷ luật lao động hoặc có những hành vi không đúng chuẩn mực và gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, hình ảnh hoặc lợi ích của doanh nghiệp.
Trước khi phải chịu hình thức kỷ luật sa thải, người lao động phải trải qua các hình thức kỷ luật khác như bị cảnh cáo, bị kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển vị trí công việc và cuối cùng là hình thức sa thải sẽ được xem xét áp dụng.
Sa thải tiếng Anh là gì?
Sa thải tiếng Anh là lay off, fire, let someone go, terminate, furlough…
Các trường hợp cần phải sa thải nhân viên
Theo Điều 125 Bộ luật Lao động quy định vào năm 2019, khi người lao động vi phạm các lỗi sau sẽ bị doanh nghiệp sa thải:
- Hành vi tham ô khi làm việc;
- Hành vị trộm cắp tài sản ở nơi làm việc;
- Hành vi đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc ở nơi làm việc;
- Cố ý gây thương tích ở nơi làm việc làm ảnh hưởng đến tinh thần đoàn kết, sự gắn bó của tập thể;
- Tiết lộ các bí mật về công nghệ, kinh doanh của công ty, doanh nghiệp;
- Có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc có hành vi đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và lợi ích doanh nghiệp;
- Có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
- Người lao động đã bị xử lý các hình thức kỷ luật như kéo dài thời hạn nâng lương, cách chức nhưng vẫn tái phạm trong thời gian hình thức kỷ luật cũ chưa được xóa bỏ;
- Tự ý nghỉ việc 5 ngày liên tiếp trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày mà không có lý do chính đáng. Các lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, bệnh dịch, hỏa hoạn, bản thân hoặc người thân bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh.
Các bước để sa thải nhân viên đúng luật
Khi tiến hành sa thải nhân viên, doanh nghiệp cần tuân thủ đúng các trình tự theo quy định của pháp luật. Vậy các bước để sa thải là gì? Căn cứ vào Điều 122 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp cần phải thực hiện việc xử lý kỷ luật sa thải với người lao động theo các bước sau:
Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm
Trong trường hợp phát hiện ra các dấu hiệu vi phạm ngay tại thời điểm vi phạm, người sử dụng lao động cần tiến hành lập biên bản ghi nhận.
Đối với người lao động dưới 15 tuổi, doanh nghiệp cần phải báo lên tổ chức đại diện tại cơ sở mà người lao động là thành viên.
Trong trường hợp người lao động đã thực hiện xong hành vi vi phạm kỷ luật thì doanh nghiệp cần thu thập đầy đủ bằng chứng, chứng cứ chứng minh để đưa ra quyết định sa thải hợp pháp.
Bước 2: Tổ chức họp xử lý kỷ luật
Cần thông báo trước về cuộc họp xử lý kỷ luật với tổ chức đại diện của người lao động, người lao động, người đại diện lao động trong trường hợp lao động dưới 15 tuổi.
Thời gian thông báo là trước 5 ngày kể từ ngày có quyết định diễn ra cuộc họp. Các thông tin về thời gian, địa điểm… phải được thông báo công khai, rõ ràng với tất cả các thành phần tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động.
Họp xử lý kỷ luật sa thải gồm các bước sau:
- Kiểm tra thành phần tham dự: Cuộc họp chỉ được tiến hành khi tất cả những người lên quan có mặt đầy đủ tại cuộc họp.
- Trong quá trình họp, doanh nghiệp cần chứng minh và đưa ra được bằng chứng lỗi vi phạm của người lao động.
- Việc xử lý kỷ luật cần được lập biên bản và có chữ ký hợp lệ, đầy đủ của các thành viên tham dự, nếu không ký cần ghi rõ lý do.
Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật
Quyết định kỷ luật phải được ban hành bởi người có thẩm quyền ký quyết định sa thải nêu trên. Quyết định được ban hành trong thời hiệu xử lý kỷ luật mới có giá trị pháp lý và căn cứ áp dụng trong thực tế.
Thời hiệu xử lý kỷ luật được pháp luật quy định như sau:
- Từ 6 tháng kể từ thời điểm phát hiện vi phạm;
- 12 tháng đối với các hành vi vi phạm nghiêm trong bí mật, tài sản của doanh nghiệp’
- Trường hợp hết thời hiệu hoặc thời hiệu còn dưới 60 ngày, doanh nghiệp sẽ được quyền gia hạn thêm để thu thập chứng cứ cũng như mở rộng điều tra nhưng không quá 60 ngày tính từ thời điểm xin gia hạn.
Bước 4: Thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật
Sau khi ban hành quyết định xử lý kỷ luật, người có thẩm quyền ban hành thì bước tiếp theo là thông báo công khai, chính xác đến với các thành phần có mặt trong cuộc họp.
Hậu quả của việc sa thải nhân viên trái pháp luật
Sa thải là gì? Đó là hình thức kỷ luật mà hai bên trong quan hệ lao động chấm dứt quyền và nghĩa vụ với nhau. Trong trường hợp, sa thải nhân viên hoặc người lao động trái pháp luật, nhóm người sử dụng lao động sẽ phải:
- Nhận người lao động trở lại làm việc, hoàn trả các khoản tiền lương, bảo hiểm, chi phí…theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp lao động không muốn quay trở lại làm việc tại doanh nghiệp thì phải trả nợ trợ cấp thôi việc để chấm dứt hợp đồng;
- Trường hợp doanh nghiệp không muốn nhận lại người lao động thì phải bồi thường ít nhất hai tháng lương trước khi chấm dứt hợp đồng.
Ai được quyết định sa thải nhân viên?
Theo quy định, người có thẩm quyền sa thải và xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động. Đây là những người đã được quy định trong khoản 3, Điều 18 Bộ luật Lao động 2019. Họ có thể là người đại diện doanh nghiệp, cá nhân trực tiếp sử dụng lao động…
Những trường hợp không được sa thải người lao động
Ngoài các trường hợp người sử dụng lao động được phép sa thải người lao động thì Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định rõ các trường hợp không được phép sa thải người lao động như: ốm đau, nghỉ thai sản, gặp vấn đề về sức khỏe tâm thần… Nếu doanh nghiệp lợi dụng các trường hợp nêu trên để sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động thì sẽ bị xử lý theo các quy định chấm dứt hợp đồng trái pháp luật được quy định trong Bộ luật Lao động.
Sa thải nhân viên có phải báo trước không?
Hiện pháp luật chưa có quy định cụ thể về việc sa thải có cần báo trước không. Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật Lao động, sa thải là hình thức kỷ luật của doanh nghiệp, người sử dụng lao động có thể áp dụng với người lao động khi có vi phạm. Hơn nữa, Bộ luật này cũng quy định khi xem xét kỷ luật người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc đối với người lao động khi phát hiện thấy sai phạm.
Từ đó có thể thấy, trước khi sa thải, người lao động có thể bị tạm đình chỉ công việc nếu phát hiện hành vi vi phạm có ảnh hưởng nghiêm trọng. Thời gian đình chỉ quy định là 15 ngày và không quá 90 ngày là thời điểm pháp luật dự trù với các trường hợp đặc biệt quan trọng.
Bài viết trên đã cung cấp cho bạn các thông tin về sa thải là gì cũng như các quy định về việc sa thải người lao động. Hy vọng bài viết sẽ mang đến cho bạn những thông tin bổ ích và giúp ích cho công việc của bạn sau này.
Hồng An