Mục Lục
Quota là khái niệm được sử dụng thường xuyên trong hoạt động xuất nhập khẩu. Vậy Quota là gì, có những loại quota nào, tính chất cũng như điều kiện để áp dụng quota ra sao?
Quota là gì?
Quota hay hạn ngạch là quy định giới hạn tối đa số lượng mặt hàng hoặc giá trị mặt hàng được phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua thị trường trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường là trong vòng 1 năm thông qua giấy phép.
Hạn ngạch ra đời nhằm kiểm soát số lượng hàng nhập khẩu và giới hạn lượng xuất khẩu. Quy định này của mỗi quốc gia là khác nhau và không phải hàng hóa nào cũng áp dụng hạn ngạch.
Nó chỉ được áp dụng đối với nhóm mặt hàng đặc biệt quan trọng và ảnh hưởng rõ rệt tới nền kinh tế quốc dân như gạo, sản phẩm may mặc…
Ngoài ra có một số trường hợp đặc biệt nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, tài nguyên quốc gia, đảm bảo cam kết với chính phủ nước ngoài cũng như góp phần điều tiết thương mại quốc tế thì quota được áp dụng.
Trong thế giới kinh doanh và kinh tế, hạn ngạch có hai nghĩa: Hạn chế được áp đặt đối với hàng xuất khẩu hoặc mục tiêu mà nhân viên bán hàng của công ty phải đạt được mỗi tuần, tháng, quý hoặc năm.
Phân loại quota
Quota được chia làm hai loại: Hạn ngạch xuất khẩu và hạn ngạch nhập khẩu. Trong đó hạn ngạch xuất khẩu thường được ít sử dụng hơn so với hạn ngạch nhập khẩu.
Quota nhập khẩu là những quy định đưa ra nhằm hạn chế số lượng một số mặt hàng nhập khẩu vào thị trường nội địa nhằm bảo hộ hàng hóa trong nước, thúc đẩy sản xuất cũng như để đảm bảo giá nội địa của hàng hóa.
Quota xuất khẩu là hạn ngạch cụ thể đối với giá trị hoặc khối lượng xuất khẩu của một hàng hóa cụ thể do chính phủ nước xuất khẩu áp đặt.
Sự hạn chế này có thể nhằm bảo vệ các nhà sản xuất trong nước khỏi tình trạng thiếu hụt tạm thời một số nguyên liệu nhất định, hoặc như một biện pháp để điều chỉnh giá thế giới của các mặt hàng cụ thể.
Quota có thể chia theo hình thức hạn ngạch thuế quan. Đây là định mức được cơ quan quản lý dùng để phân biệt định mức thuế phải đóng dựa theo số lượng hàng nhập khẩu hay xuất khẩu.
Trong đó nhà nhập khẩu hoặc xuất khẩu phải đóng mức thuế cao thậm chí rất cao với những hàng hóa vượt mức hạn ngạch quy định. Ngược lại với những hàng hóa nằm trong hạn ngạch cho phép, mức thuế quan có thể là 0% hoặc thuế xuất thấp.
Ngoài ra còn có hạn ngạch quốc tế được hiệp hội ngành hàng quốc tế sử dụng để góp phần điều tiết thương mại quốc tế, cân bằng và bảo vệ quyền lợi chung cho các thành viên trong hiệp hội.
Về bản chất, dù phân loại ra sao thì quota ra đời nhằm đem lại lợi nhuận lớn cho những doanh nghiệp xin được cấp phép hạn ngạch. Vì thế, khi thực hiện không đúng quy định thì quota rất dễ biến một số đơn vị trở thành nhà độc quyền một số mặt hàng nhất định.
Điều kiện để sử dụng quota
Vì mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nên quota có tính pháp lý không cao, nếu thiếu minh bạch thì cũng rất dễ xuất hiện tiêu cực. Để hạn chế điều này, thì quota có điều kiện áp dụng rõ ràng.
Chẳng hạn, quota không được phép tự ý sử dụng đồng thời không phải hàng hóa nào cũng áp dụng quota. Vậy điều kiện để áp dụng quota là gì?
Cụ thể, trong những trường hợp đặc biệt dưới đây, WTO cho phép các nước thành viên được áp dụng hạn ngạch:
Trong trường hợp nhằm hạn chế tạm thời, ngăn ngừa hoặc khắc phục sự khan hiếm của một số mặt hàng như lương thực, thực phẩm hay các nhu yếu phẩm khác.
Trong trường hợp bảo vệ tình hình tài chính đối ngoại và cán cân thanh toán khi thâm hụt về dự trữ tiền tệ hoặc số dự trữ quá ít.
Trong chương trình trợ giúp của chính phủ về đẩy mạnh phát triển kinh tế, hoặc hạn chế để bảo vệ cho một số ngành công nghiệp đối với nước đang phát triển.
Ngoài ra, hạn ngạch sẽ được áp dụng trong các trường hợp để bảo vệ đạo đức xã hội, bảo vệ sức khỏe con người cũng như để bảo vệ động vật quý hiếm, môi trường và thiên nhiên. Hoặc trong trường hợp bảo vệ tài sản quốc gia liên quan đến giá trị tinh thần như văn hóa nghệ thuật, lịch sử, khảo cổ, tài nguyên khan hiếm…
Mặc dù nằm trong sự cho phép nhưng những mặt hàng áp dụng hạn ngạch. WTO cũng yêu cầu các nước có những điều kiện kèm theo:
Tránh gây thiệt hại cho các bên tham gia ký kết, không được đưa ra những hạn ngạch bất hợp lý cho việc nhập khẩu những sản phẩm với số lượng tối thiểu.
Các nước kém và đang phát triển phải cam kết dần nới lỏng các biện pháp này khi kinh tế đã khôi phục, sau đó dỡ bỏ hoàn toàn với lộ trình cụ thể nhằm thực hiện nguyên tắc chung của WTO.
Do tính pháp lý không cao và thời gian thông thường chỉ một năm trở lại, nên khi áp dụng hạn ngạch, các quốc gia phải công bố thời gian cụ thể và những thay đổi nếu có.
Ưu nhược điểm của quota
Ưu điểm
Quota được áp dụng mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia cũng như hoạt động thương mại quốc tế, đảm bảo thúc đẩy sự phát triển của từng đất nước cũng như sự phát triển chung của thế giới.
Kiểm soát tốt hàng hóa xuất nhập khẩu của một quốc gia, từ đó có những điều tiết, điều chỉnh phù hợp để đảm bảo cán cân kinh tế trong nước.
Chính phủ nằm được số lượng tương đối chính xác số lượng hay giá trị hàng hóa trong một thời kỳ, đưa ra đánh giá đúng về kinh tế trong nước.
Hạn ngạch giữ vai trò như động lực để các quốc gia nỗ lực hơn trong quá trình thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất của các doanh nghiệp trong nước, đảm bảo cán cân cân bằng thương mại.
Tuy nhiên, thực tế việc áp dụng hạn ngạch cũng tồn tại một số những hạn chế.
Nhược điểm
– Nhà nước không thu được lợi nhuận, trong khi đó có thể biến một số doanh nghiệp trở thành đơn vị độc quyền về mặt hàng nào đó.
– Khiến cho giá trị hàng hóa nhập khẩu tăng cao, giảm sự lựa chọn của người tiêu dùng khiến họ khó tiếp cận được sản phẩm hàng hóa nhập khẩu.
– Tình trạng buôn lậu xảy ra nhiều hơn, chưa kể dễ phát sinh những tiêu cực trong việc xin hạn ngạch như hối lộ, tham nhũng. Chưa kể nó trở thành rào cản và được một số nước lớn sử dụng với mục đích hạn chế hàng hóa của nước đang phát triển vào thị trường lớn.
Trên đây là chia sẻ về quota, hi vọng với bài viết này các bạn hiểu thêm về quota là gì, điều kiện để áp dụng cũng như tác động của quota đối với nền kinh tế của từng nước và thương mại quốc tế.
Nguyễn Lý